Sully Prudhomme
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
' |
|
Sinh ngày: | 16 tháng 3 năm 1839 tại Paris, Pháp |
---|---|
Mất ngày: | 6 tháng 9, 1907 (68 tuổi) tại Châtenay-Malabry, Pháp |
Nghề nghiệp: | Nhà thơ |
Quốc tịch: | Pháp |
Sully Prudhomme, tên thật là René-Francois-Armand Prudhomme, (16 tháng 3 năm 1839 - 7 tháng 9 năm 1907) là một nhà thơ Pháp và là một thành viên của Viện Hàn lâm Pháp, người đầu tiên trên thế giới đoạt giải Nobel Văn học.
Mục lục |
[sửa] Tiểu sử
Cha của Prudhomme mất khi Prudhomme lên hai tuổi, hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông cùng mẹ và chị gái chuyển đến sống với một người chú. Năm lên 8 tuổi Prudhomme vào học trường Lycée Bonapart. Cậu bé học giỏi toán, say mê ngôn ngữ và thơ Pháp. Từ năm 1860, Prudhomme đã phải tự đi làm nhiều nghề kiếm sống, buổi tối về nghiên cứu triết học và làm thơ. Năm 1865 ông in tập thơ đầu tay ký bút danh Sully Prudhomme, được đánh giá cao. Năm sau, một nhà xuất bản in thơ của ông vào tập Le Parnasse contemporain - một thứ tuyên ngôn của các nhà thơ nhóm Parnasse phản đối lại trường phái lãng mạn. Năm 1870, nổ ra chiến tranh Pháp - Phổ, ông tự nguyện gia nhập dân quân. Những túng thiếu, vất vả trong thời kỳ quân Phổ phong tỏa Paris khiến sức khỏe đã yếu của ông càng thêm trầm trọng, ông bị liệt và phải cắt hai chân sau khi cuộc phong tỏa chấm dứt. Trong thời kỳ chữa bệnh, ông vẫn viết thơ ái quốc (ấn tượng chiến tranh, 1870), cổ vũ thơ truyền thống, phản đối thơ tự do, chủ nghĩa tượng trưng, suy đồi: Testament poétique (Di chúc thơ, 1901). Năm 1888 ông xuất bản trường ca Le bonheur (Hạnh phúc), gồm 4000 câu thơ, khẳng định hạnh phúc có thể đạt được nhờ sự ham học hỏi, nhờ khoa học, nhờ lòng thiện và sự hy sinh. Năm 1901, Prudhomme trở thành người đầu tiên được trao Giải Nobel Văn học "vì những giá trị văn chương xuất sắc, chủ nghĩa lí tưởng cao cả, nghệ thuật hoàn thiện và sự kết hợp tuyệt vời giữa tình cảm và tài năng".
Sully Prudhomme mất tại nhà riêng ở ngoại ô Paris. Tên tuổi Sully Prudhomme còn nổi tiếng là người dùng tiền của giải Nobel lập ra một giải thưởng dành cho các nhà thơ trẻ nước Pháp.
[sửa] Tác phẩm
[sửa] Thơ
- Stances et poèmes (Tứ tuyệt và các bài thơ), 1865
- Les épreuves (Thử thách), 1866
- Les solitudes: poésies (Nỗi cô đơn), A. Lemerre (Paris), 1869
- Les destins (Định mệnh), 1872
- La France, 1874
- Les vaines tendresses (Lòng dịu dàng hoài phí), 1875
- Le zénith, 1876
- La justice, 1878
- Poésie, A. Lemerre, 1883-88
- Le prisme, poésies diverses, A. Lemerre (Paris), 1886
- Le bonheur, 1888
- Épaves, A. Lemerre, 1908
[sửa] Văn
- Œuvres de Sully Prudhomme (gồm cả thơ và văn), A. Lemerre, 1883-1908
- Que sais-je?, 1896
- Testament poétique, 1901
- La vraie religion selon Pascal, 1905
- Journal intime: lettres-pensée (nhật ký), A. Lemerre, 1922
[sửa] Một số bài thơ
Vous désirez savoir de moi D'ou me vient pour vous ma tendresse. Je vous aime, voici pourquoi! Vous ressemblez à ma jeunesse.
Par l'espérance et la tristesse Et voux allez toujours rêvant: Vous ressemblez à ma jeunesse.
Faite pour le ciel de la Grèce Où la blancheur luit dans l'azur: Vous ressemblez à ma jeunesse.
Vous offrant l'amour qui m'oppresse. Mais vous passez votre chemin, Vous ressemblez à ma jeunesse! Sully Prudhomme |
Nếu em muốn biết được vì sao anh Lại yêu em chân thành, tha thiết vậy? Em yêu ạ, anh yêu em là bởi Em giống như thời tuổi trẻ của anh.
Tỏa ánh sáng chói ngời như tia chớp Trong lòng em ngập tràn bao mơ ước Em giống như thời tuổi trẻ của anh.
Như người đẹp thành Tơ-roa thuở trước Vẻ lộng lẫy trên tóc mây, trên ngực Em giống như thời tuổi trẻ của anh.
Mỗi giây phút lời “yêu em” anh nói Nhưng em bước đi, không thèm ngoái lại Em giống như thời tuổi trẻ của anh. Nguyễn Viết Thắng dịch |
Rosées Je rêve, et la pâle rosée Dans les plaines perle sans bruit, Sur le duvet des fleurs posée Par la main fraîche de la nuit.
Il ne pleut pas, le temps est clair; C'est qu'avant de se former, toutes, Elles étaient déjà dans l'air.
Ce soir, est douce au fond des cieux; C'est que je les avais dans l'âme Avant de les sentir aux yeux.
Où tremblent toutes les douleurs, Et c'est parfois une caresse Qui trouble, et fait germer les pleurs. |
Giọt sương Ta nhìn thấy, rất buồn bã trong mơ Những giọt sương lấp lánh trên đồng cỏ Bàn tay lạnh của đêm đen đã thả Những giọt sương lên những cánh hoa.
Không mây mù, nơi ấy chẳng hề mưa. Thì ra trước khi lấp lánh trên hoa Trong không khí sương đã từng run rẩy.
Giữa trời xanh không một dấu vết buồn. Thì ra trước khi ánh lên trong mắt Dòng lệ đã từng ấp ủ trong tim.
Nước mắt mơ màng, run rẩy trong tim Và ngay cả những ngày vui, hạnh phúc Những giọt lệ buồn vẫn cứ trào dâng.
|
[sửa] Liên kết ngoài
- Fiche biographique sur le site de l'Académie française
- poesies.net: Sully Prudhomme
- poesies.net: Le Zenith.
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |
1901: Prudhomme | 1902: Mommsen | 1903: Bjørnson | 1904: F.Mistral, Echegaray | 1905: Sienkiewicz | 1906: Carducci | 1907: Kipling | 1908: Eucken | 1909: Lagerlöf | 1910: Heyse | 1911: Maeterlinck | 1912: Hauptmann | 1913: Tagore | 1915: Rolland | 1916: Heidenstam | 1917: Gjellerup, Pontoppidan | 1919: Spitteler | 1920: Hamsun | 1921: France | 1922: Benavente | 1923: Yeats | 1924: Reymont | 1925: Shaw |