Phân bộ dạng Chó
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phân bộ dạng Chó Thời điểm hóa thạch: Thế Paleocen- gần đây |
||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Gấu nâu Bắc Mỹ
|
||||||||||
Phân loại khoa học | ||||||||||
|
||||||||||
Các họ và nhánh | ||||||||||
Xem văn bản. |
Phân bộ dạng Chó (danh pháp khoa học: Caniformia hay Canoidea (động vật ăn thịt dạng chó) là một phân bộ trong bộ Ăn thịt (Carnivora). Chúng nói chung có mõm dài và các vuốt không thể co lại (ngược lại với các động vật ăn thịt dạng mèo của nhánh Feliformia). Pinnipedia (hải cẩu, hải sư, hải mã) đã tiến hóa từ các tổ tiên dạng chó và cũng được đưa vào nhóm này một cách tương ứng.
[sửa] Phân loại
- Phân loại truyền thống
- Amphicyonidae (động vật dạng nửa gấu nửa chó, †)
- Canidae (chó và cáo)
- Hemicyonidae †
- Ursidae (gấu, gấu trúc lớn)
- Musteloidea
- Ailuridae (gấu trúc đỏ)
- Mephitidae (chồn hôi và lửng hôi)
- Mustelidae (chồn, rái cá, lửng)
- Procyonidae (gấu trúc châu Mỹ)
- Pinnipedia (hải cẩu và hải mã)
- Enaliarctidae †
- Odobenidae (hải mã)
- Otariidae (hải cẩu có tai)
- Phocidae (hải cẩu không tai)
- Cây phát sinh loài
Caniformia |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
[sửa] Lịch sử tiến hóa
Các động vật dạng chó lần đầu tiên xuất hiện như là các động vật ăn thịt, trong tương tự như mèo và leo trèo cây trong thế Paleocen (65-55 triệu năm trước). Miacis có lẽ là động vật dạng chó thời kỳ đầu.
[sửa] Liên kết ngoài
|
|
---|---|
Feliformia | Nandiniidae | Felidae | Viverridae | Hyaenidae | Eupleridae | Herpestidae |
Caniformia | Canidae | Ursidae | Ailuridae | Mephitidae | Mustelidae | Procyonidae | Odobenidae | Otariidae | Phocidae |
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |