Khu tự trị Tây Tạng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khu tự trị Tây Tạng (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nó bao trùm phân nửa Tây Tạng. Khác với các khu tự trị khác ở Trung Quốc nơi mà sắc tộc đa số vẫn là người Hán, ở Khu tự trị Tây Tạng sắc tộc đa số là người Tạng.
[sửa] Lịch sử
Khu tự trị Tây Tạng trở thành một tỉnh của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1959. Theo cách quản lý của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đối với đơn vị hành chính này, người đứng đầu chính quyền Khu tự trị là một người Tạng, trong khi đó người đứng đầu Đảng bộ Khu tự trị bao giờ cũng là một người Hán. Hồ Cẩm Đào từng là một bí thư như vậy ở Khu tự trị Tây Tạng.
[sửa] Hành chính
Khu tự trị Tây Tạng có 7 đơn vị hành chính cấp địa khu trong đó có Lhasa là một địa cấp thị. Bảy đơn vị cấp địa khu lại được chia thành 73 đơn vị hành chính cấp châu, huyện trong đó có 1 huyện cấp thị.
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |
Các tỉnh do Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quản lý | ||
---|---|---|
Tỉnh: | An Huy | Cam Túc | Cát Lâm | Chiết Giang | Hà Bắc | Hà Nam | Hải Nam | Hắc Long Giang | Hồ Bắc | Hồ Nam | Giang Tây | Giang Tô | Liêu Ninh | Phúc Kiến | Quảng Đông | Quý Châu | Sơn Đông | Sơn Tây | Thanh Hải | Thiểm Tây | Tứ Xuyên | Vân Nam | Đài Loan (đòi chủ quyền)1 | |
Khu tự trị: | Ninh Hạ | Nội Mông Cổ | Quảng Tây | Tân Cương | Tây Tạng | |
Trực hạt thị: | Bắc Kinh | Thiên Tân | Thượng Hải | Trùng Khánh | |
Đặc khu hành chính: | Hồng Kông | Ma Cao | |
1CHNDTH đòi chủ quyền, THDQ quản lý, xem: Vị thế chính trị Đài Loan |