Họ Chùm ớt
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Họ Chùm ớt | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Amphitecna macrophylla
|
||||||||||
Phân loại khoa học | ||||||||||
|
||||||||||
Các chi | ||||||||||
Khoảng 110-113, xem văn bản. |
Họ thực vật có danh pháp khoa học Bignoniaceae trong tiếng Việt có nhiều tên gọi như họ Chùm ớt, họ Đinh, họ Núc nác, họ Quao. Một trong những lý do để không có một tên gọi thống nhất cho họ này là trong danh pháp khoa học của các loài cây chùm ớt, đinh, núc nác, quao đều có từ đồng nghĩa thuộc chi Bignonia -là chi mà từ đó có danh pháp Bignoniaceae. Ngoài ra chi Bignonia có tới 499 danh pháp khoa học cho các loài nên rất khó xác định loài nào là đặc trưng nhất cho chi/họ. Họ này là một nhóm đơn vị phân loại trong thực vật có hoa bao gồm chủ yếu là cây thân gỗ, cây bụi, dây leo và một ít là cây thân thảo. Các thành viên trong họ này phân bổ khá rộng, ở cả Cựu Thế giới lẫn Tân Thế giới, chủ yếu trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng có một số loài sinh sống trong khu vực ôn đới. Họ này có khoảng 650 loài trong 110-113 chi.
Mục lục |
[sửa] Một số loài đáng chú ý
- Đinh tán (chi Catalpa)
- Đăng tiêu (chi Campsis)
- Đào tiên (chi Crescentia)
- Cây xúc xích (chi Kigelia)
- Thiết đinh (chi Markhamia)
- Núc nác (chi Oroxylon)
- Chùm ớt (chi Pyrostegia)
[sửa] Các chi
Adenocalymna
Amphilophium
Amphitecna
Anemopaegma
Argylia
Arrabidaea
Astianthus
Barnettia
Bignonia
Callichlamys
Campsidium
Campsis-Đăng tiêu
Catalpa-Đinh tán, tử
Catophractes
Ceratophytum
Chilopsis
Clytostoma
Colea
Crescentia-Đào tiên
Cuspidaria
Cybistax
Delostoma
Deplanchea
Digomphia
Dinklageodoxa
Distictella
Distictis
Dolichandra
Dolichandrone
Eccremocarpus
Ekmanianthe
Fernandoa
Fridericia
Gardnerodoxa
Glaziova
Godmania
Haplolophium
Haplophragma
Heterophragma
Hieris
Incarvillea
Jacaranda-Phượng tím, bằng lăng nước
Kigelia
Lamiodendron
Leucocalantha
Lundia
Macfadyena
Macranthisiphon
Manaosella
Mansoa
Markhamia-Thiết đinh, đinh
Martinella
Melloa
Memora
Millingtonia
Mussatia
Neojobertia
Neosepicaea
Newbouldia
Nyctcalos
Ophiocolea
Oroxylum-Núc nác
Pajanelia
Pandorea
Parabiognonia
Paragonia
Paratecoma
Parmentiera
Pauldopia
Perianthomega
Periarrabidaea
Perichlaena
Phryganocydia
Phyllarthron
Phylloctenium
Piriadacus
Pithecoctenium
Pleionotoma
Podranea
Potamoganos
Pseudocatalpa
Pyrostegia- Chùm ớt
Radermachera- Rà đẹt
Rhigozum
Rhodocolea
Roentgenia
Romeroa
Saritaea
Sparattosperma
Spathicalyx
Spathodea-Sò đo cam
Sphingiphila
Spirotecoma
Stereospermum-Quao
Stizophyllum
Tabebuia-Chuông vàng
Tanaecium
Tecoma-Hùng liên
Tecomanthe
Tecomella
Tourrettia
Tynanthus
Urbanolophium
Xylophragma
Zeyheria
[sửa] Tham khảo
- Gentry, A. H. 1980. Flora Neotropica: Bignoniaceae - Part II