Đá opal
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài hoặc đoạn này cần được wiki hóa theo các quy cách định dạng và văn phong Wikipedia. Xin hãy giúp phát triển bài này bằng cách liên kết trong đến các mục từ thích hợp khác. |
Thông tin trong bài (hay đoạn) này không thể kiểm chứng được do không được chú giải từ bất kỳ nguồn tham khảo nào. Xin bạn hãy cải thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn uy tín. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì hãy chuyển nguồn tham khảo từ phiên bản đó cho bài này. Nếu không, những câu hay đoạn văn không có chú giải nguồn gốc có thể bị thay thế hoặc xóa đi bất cứ lúc nào. |
Opal có công thức hóa học là : SiO2nH20 Tên gọi của nó bắt nguồn từ tiếng Phạn upala - " đá quý " . Opal là silicdioxit ngậm nước , có nghĩa là thạch anh vô định hình chứa từ 6 - 10 % nước . Tên gọi khác biến thể : -Alenkin - Có các đốm sặc sỡ loang lổ mầu đỏ , xanh lá cây , vàng và xanh da trời . - Hyalit - Opal trong suốt trông như mầu thủy tinh . - Girazol - Đá mầu trắng nhợt với đốm mờ phớt xanh da trời hay phớt đỏ . - Opal hoàng đế - Opal có ruột mầu đỏ sẫm và phần rìa mầu xanh lá cây tươi . Những đặc điểm chính : Có hơn một trăm biến thể với rất nhiều mầu sắc do chứa các tạp chất của sắt , mangan , niken và nhiều nguyên tố khác , tùy theo mầu sắc một số loại opal có tên gọi riêng . Tính chất đặc trưng của những loại đá này có thể không còn bị mất nước hoặc khi tiếp xúc với dầu mỡ . Tính chất vật lý - Độ cứng : 5.5 đến 6.5 - Tinh hệ : Vô định hình - Tỷ trọng : 2.1 g/Cm3 - Ánh thủy tinh Tính chất chữa bệnh : Người Hindu cho rằng , opal có thể giúp cho trẻ e mau lớn . có ý kiến cho rằng , khi opal mất đi ánh lấp lánh là dấu hiệuk báo có bệnh ở chủ nhân của đá . Các nhà thạch học trị liệu hiện đại cho rằng , opal phát triển trực giác và có ảnh hưởng tốt tới hệ thần kinh , tuyến yên và đầu xương . Cho rằng , opal điều hòa tất cả các chức năng của cơ thể và bảo vệ chống bệnh nhiễm khuẩn . Tính chất khác : nhờ có sự phong phú về mầu sắc mà từ thời cổ opal đã là biểu tượng của sự thất thường , tượng chưng cho số phận hay thay đổi , nó làm cho trực giác trở nên tinh nhạy và giúp tạo ra cảm hứng . Ở Phương Đông , nhất là Ấn Độ , opal từ lâu đã được coi là đá của tình yêu , sự tin tưởng và lòng chắc ẩn . Bằng ánh lấp lánh trên bề mặt viên đá opal soi sáng trí tuệ , xua đuổi những ý nghĩ u tối và sợ hãi . Khi nhìn vào opal những thầy pháp Ấn Độ hồi tưởng những hóa thân của mình trước kia . opal là biểu tượng của hạnh phúc , hy vọng và tình yêu trìu mến dịu dàng . Những loại đá này liên tưởng đến những ý nghĩ trong sáng và sự đồng cảm . Opal là biểu tượng của chòm sao Song ngư trong cung hoàng đạo , năng lượng chiếu xạ của Dương tùy thuộc vào mằu sắc của đá . Công dụng khác : Opal quý dùng làm đá trang sức , trang hoàng . Đá khuê tảo (tripôli) dùng để đánh các đồ kim khí . Kissengua dùng để chế đồ gốm , làm gạch nhẹ . Nguồn gốc sinh thành : Opal nhiều khi đọng trong suối nhiệt dịch và suối phun ở các khu vực núi lửa , đôi khi thành những thạch nhũ trắng , trong suốt có quang thái ngọc .Opal cũng phổ biến trong các hỗng và khe giữa những đá phún xuất . Đôi khi thành hốc khoáng và hạnh nhân . Những khối chính của Opal tạo thành trong điều kiện ngoại sinh , do sự phá hủy silicat trong quá trình phong hóa các đá .
Bài này còn sơ khai. Bạn có thể góp sức viết bổ sung cho bài được hoàn thiện hơn. Xem phần trợ giúp để biết thêm về cách sửa đổi bài. |