Kinh tế châu Á
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dân số: | 4,001 tỉ (2002) |
GDP (PPP): | 18.077 tỉ USD |
GDP (GDP (danh nghĩa)): | $8.782 tỉ |
GDP/đầu người (PPP): | $4,518 |
GDP/đầu người (GDP (danh nghĩa)): | $2,195 |
Tăng trưởng hàng năm | Không có số liệu |
Thu nhập của top 10%: | |
Triệu phú: | 2 tỉ (0.05%) |
Thất nghiệp | Không có số liệu |
Hầu hết các dự liệu được lấy từ UNDP từ năm 2002 | |
Xem thêm: Kinh tế thế giới - Kinh tế châu Phi - Kinh tế châu Á - Kinh tế châu Âu - Kinh tế Bắc Mỹ - Kinh tế Nam Mỹ - Kinh tế châu Đại Dương |
Kinh tế châu Á là nền kinh tế của hơn 4 tỉ người (chiếm 60% dân số thế giới) sống ở 46 quốc gia khác nhau. Sáu nước nữa về mặt địa lý cũng nằm trong châu Á nhưng về mặt kinh tế và chính trị được tính vào châu lục khác.
Như tất cả các vùng miền khác trên thế giới, sự thịnh vượng của kinh tế châu Á có sự khác nhau rất lớn giữa các nước và ở cả ở trong một nước. Điều đó là do quy mô của nó rất lớn, từ văn hóa, môi trường, lịch sử đến hệ thống chính quyền. Những nền kinh tế lớn nhất trong châu Á tính theo GDP danh nghĩa là Nhật Bản, Trung Quốc và Ấn Độ. Kinh tế có quy mô khác nhau, từ Nhật bản với nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tính theo GDP danh nghĩa, tới Cambodia là một trong những nước nghèo nhất.
Theo sức mua tương đương, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa có nền kinh tế lớn nhất châu Á và lớn thứ hai trên thế giới, sau đó là Nhật bản và Ấn Độ đứng thứ ba và thứ tư trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một nước có nền kinh tế lớn, xếp thư 10 trên thế giới tinhs theo GDP danh nghĩa. Hàn Quốc được hi vọng sẽ trở thành nền kinh tế lớn hơn Pháp vao năm 2020.